Sáng chế & Thương hiệu
   Kiểu dáng công nghiệp
   Chỉ dẫn địa lý
   Việt Nam . Lào . Campuchia
Campuchia

NHÃN HIỆU Ở CAMPUCHIA

Bảo hộ nhãn hiệu ở Camphuchia được điều chỉnh bởi “Luật liên quan đến Nhãn hiệu, Tên thương mại và Hành vi cạnh tranh không lành mạnh” (được Quốc hội thông qua ngày 6 tháng 12 năm 2001 trong phiên họp toàn thể lần thứ 7 của cơ quan lập pháp thứ hai và được Thượng viện phê chuẩn về hình thức và tính hợp pháp ngày 8 tháng 1 năm 2002 trong phiên họp toàn thể lần thứ sáu của cơ quan lập pháp thứ nhất), và “Thông tư số 64 về thi hành Luật liên quan đến Nhãn hiệu, Tên thương mại và Hành vi cạnh tranh không lành mạnh” ngày 12 tháng 7 năm 2006.

Đăng ký nhãn hiệu, tuyên thệ sử dụng/không sử dụng, gia hạn và các vấn đề khác liên quan được thực hiện bởi Phòng Sở hữu trí tuệ của Bộ Thương mại (dưới đây gọi là “Cơ quan SHTT”).

"Nhãn hiệu" có nghĩa là dấu hiệu có thể nhìn thấy được dùng để phân biệt hàng hoá hoặc dich vụ của các cơ sở khác nhau. Nhãn hiệu bao gồm ba loại: nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ và nhãn hiệu tập thể (dưới đây gọi là “nhãn hiệu”).

Camphuchia áp dụng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với việc đăng ký nhãn hiệu.

Đơn xin đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu và thông tin sau:

  • Giấy Uỷ quyền có xác nhận công chứng của người nộp đơn uỷ quyền cho người đại diện tiến hành nộp và theo đuổi đơn xin đăng ký nhãn hiệu (nhấn vào đây để tải mẫu Ủy quyền) ;

  • 20 mẫu nhãn hiệu với kích thước không nhỏ hơn 8x8 mm và không vượt quá 80x80 mm;

  • Danh mục chi tiết hàng hoá và dịch vụ mang nhãn hiệu và phân loại quốc tế của chúng (danh mục theo tiêu đề nhóm không được chấp nhận; mỗi đơn chỉ nên bao gồm một nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ vì đăng ký nhãn hiệu chỉ bao gồm một nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ);

  • Tên và địa chỉ đầy đủ, và quốc tịch của người nộp đơn;

  • Mô tả nhãn hiệu: mầu sắc, dịch và phiên âm các từ không phải tiếng Anh.

Trong trường hợp yêu cầu hưởng quyền ưu tiên:

  • Thông tin liên quan đến ngày nộp đơn, số đơn và tên nước của đơn ưu tiên;

  • Bản sao đơn ưu tiên được nộp bởi người nộp đơn hoặc người tiền nhiệm của họ được xác nhận bởi Cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu đã nhận đơn ưu tiên và bản dịch tiếng Anh nếu đơn ưu tiên được làm bằng ngôn ngữ không phải tiếng Anh (phải nộp trong vòng 3 tháng kể từ ngày nộp đơn).

Đơn xin đăng ký nhãn hiệu được xét nghiệm về hình thức và nội dung, và thời gian xét nghiệm có thể kéo dài tới 6-9 tháng.

Nếu đơn xin đăng ký nhãn hiệu được chấp nhận về hình thức, Cơ quan SHTT sẽ ra Thông báo chấp nhận đơn ghi nhận số và ngày nộp đơn.

Nếu nhãn hiệu không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, Cơ quan SHTT sẽ gửi cho người nộp đơn thông báo từ chối trong đó nêu rõ lý do, và người nộp đơn có 45 ngày để trả lời hoặc sửa đổi đơn của mình.

Nếu nhãn hiệu được chấp nhận đăng ký, Cơ quan SHTT sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, và công bố đăng ký trong Công báo của Bộ Thương mại. Các bên liên quan trong vòng 90 ngày kể từ khi công bố có quyền phản đối đăng ký.

Đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn, và có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Đăng ký nhãn hiệu có thể bị loại khỏi Đăng bạ nếu chủ nhãn hiệu hoặc người được cấp li-xăng đã không sử dụng nhãn hiệu trong vòng 5 năm liên tục trước 1 tháng trước ngày yêu cầu huỷ bỏ mà không có lý do chính đáng.

Yêu cầu gia hạn đăng ký nhãn hiệu phải được nộp trong vòng 6 tháng trước hoặc sau ngày hết hạn.

Tài liệu để gia hạn bao gồm:

  • Giấy Uỷ quyền có xác nhận công chứng của chủ nhãn hiệu;

  • Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu với xác nhận Tuyên thệ Sử dụng/Không sử dụng;

  • Tuyên thệ Sử dụng/Không sử dụng nếu chưa được xác nhận sau 5 năm đầu tiên kể từ ngày đăng ký.

Thời gian để ghi nhận gia hạn có thể kéo dài 45-60 ngày.

Tuyên thệ Sử dụng/Không sử dụng Nhãn hiệu đã đăng ký phải được nộp cho Cơ quan SHTT trong vòng 1 năm sau 5 năm kể từ ngày đăng ký/gia hạn để duy trì hiệu lực và tránh việc huỷ bỏ do không sử dụng.

Tài liệu cần thiết để nộp Tuyên thệ Sử dụng/Không sử dụng bao gồm:

  • Giấy Uỷ quyền có xác nhận công chứng của chủ nhãn hiệu;

  • Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu; và

  • Tuyên thệ Sử dụng/Không sử dụng.

Thời gian để xác nhận Tuyên thệ Sử dụng/Không sử dụng có thể kéo dài 45-60 ngày.

Công ty Vintell Sáng chế và Thương hiệu cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu bao gồm tra cứu, đánh giá khả năng bảo hộ, làm và theo đuổi đơn xin cấp văn bằng bảo hộ, khiếu nại, duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ đã được cấp, đánh giá khả năng vi phạm nhãn hiệu, thực thi các quyền nhãn hiệu, và đàm phán, soạn thảo, thẩm định, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu nhãn hiệu.

 

Các tin khác:
•  SÁNG CHẾ Ở CAMPUCHIA
•  NHÃN HIỆU Ở CAMPUCHIA
•  KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP Ở CAMPUCHIA
Trang chủ Về trang trước Về đầu trang
© 2009 Vintell Patent & Trademark Company Limited. All Rights Reserved.